
Chi phí thuê kho – văn phòng – chi nhánh – địa điểm kinh doanh có phải là chi phí hợp lý hay không?
Chi phí thuê kho – văn phòng – chi nhánh – địa điểm kinh doanh có phải là chi phí hợp lý hay không?
+Kho chứa hàng có cần đăng ký không?
+Cách hạch toán chi phí thuê kho – văn phòng – chi nhánh và địa điểm kinh doanh hợp lý ra sao?
+Những thủ tục và hồ sơ để là chi phí hợp lý là gì?
A. Nếu cá nhân không kinh doanh không cho thuê DN sẽ chỉ cần nộp thuế mà không cần nộp hóa đơn
– DN thuê nhà dùng làm kho và văn phòng đại diện hay địa chỉ kinh doanh cá nhân mà doanh thu có giá trị lớn hơn 100 triệu/năm thì khi DN sẽ không cần sử dụng hóa đơn tài chính.
– Bên đi thuê nhà sẽ nộp thuế thay cho bên có nhà cho thuê. DN sẽ trích nộp 5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN và chi phí thuế môn bài dùng để nộp vào ngân sách nhà nước.
– Nếu cá nhân cho thuê nhà mà không cần để nghị nộp thuế Trường hợp này cá nhân cho thuê nhà không phải đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ để xuất giao cho Công ty. Hồ sơ này sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
– Hồ sơ chứng từ sẽ được tính là chi phí được trừ tính như sau:
+ Hợp đồng thuê nhà…
+ Chứng từ thanh toán tiền: tiền mặt hay chuyển khoản đều hợp lệ
+ Chứng từ khấu trừ thuế là căn cứ để Công ty tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
+ Biên bản bàn giao nhà
B. Nếu cá nhân không kinh doanh, nếu tổng tiền phải trả thuê nhà có giá trị ít hơn 100 triệu năm sẽ được miễn thuế TNCN và GTGT, thuế môn bài mà không cấp hóa đơn
Bạn đang xem: Chi phí thuê kho – văn phòng – chi nhánh – địa điểm kinh doanh
** Căn cứ:
– Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
– Tại Điều 4 Thông tư số 92/2015/TT-BTC về thuế TNCN
= Điều 03 Nghị định 139/2016/NĐ-CP Lệ phí môn bài
** Như vậy:
– Những chú ý về hóa đơn: Nếu tổ chức không phải là DN, hộ cá nhân và không thực hiện kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không phải chịu thuế GTGT hay không kê khai và nộp thuế GTGT thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn.
– Về thuế TNCN và thuế GTGT: Với cá nhân cho thuê tài sản mức doanh thu ít hơn 100 triệu đồng/năm thì điều kiện để được tính không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN chính là tổng doanh thu phát sinh trong năm dương lịch của các hợp đồng cho thuê tài sản.
C. Tổng số tiền DN dùng để thuê nhà lớn hơn 100tr/năm mà DN không thực hiện nộp thay thuế cho chủ nhà cá nhân phải đi mua hóa đơn, nộp thuế GTGT, Thuế TNCN
– Hồ sơ để nộp lên cơ quan thuế kèm theo gồm có:
+ Hợp đồng thuê nhà kèm CMT photo của chủ nhà
+ Biên bản bàn giao nhà
+ Chứng từ thanh toán > 20 triệu phải chuyển khoản
+ Hóa đơn bán lẻ của cơ quan thuế cấp cho chủ nhà xuất cho doanh nghiệp.
– Nếu số tiền thuê nhà lớn 100.00.000 đồng/ năm mà chi phí thuê nhà lớn hơn 8,4 triệu/tháng, hộ gia đình, cá nhân cho thuê sẽ phải khai nộp thuế cấp hóa đơn bán lẻ cho cá nhân và dựa vào đó để DN dựa vào chi phí đó để DN hạch toán chi phí.
– Chi phí thuế mà chủ nhà chịu: 5% thuế GTGT và 5% thuế TNCN, thuế môn bài
– Khi tính chi phí thuê nhà, thuê văn phòng, chi nhánh đại diện DN cần phải đăng ký và hoàn thiện thủ tục với sở kế hoạch đầu tư chi tiết:
+ DN thuê nhà làm văn phòng và thuê kho để hàng, nếu có đầy đủ chứng từ theo quy định thì chi phí đi thuê được hạch toán vào chi phí hợp lý khi tính thuế. DN làm thủ tục để cấp và xin giấy phép mở thêm chi nhánh đại diện và địa điểm kinh doanh kho bãi và những chi phí khác với sở kế hoạch đầu tư.
+ DN phát sinh thuê để làm địa điểm kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện…có phát sinh chi phí nhưng không làm đầy đủ thủ tục đăng ký với sở kế hoạch đầu tư và thông báo với cơ quan thuế thì những chi phí phát sinh này không được tính là chi phí hợp lý
+ DN thuê nhà và thuê đất dùng để trả tiền trước nhiều năm thì chi phí thuê nhà và chi phí thuê đất được phân bổ theo từng năm và theo số năm thực hiện trả tiền trước.